Tác giả: Luật gia Nguyễn Thị Minh Liên
Xin hỏi Minh Long Legal: Tôi có ký 1 hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng với công ty X. Hiện tại tôi đang muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, vậy tôi có phải có lý do chính đáng không? Tư vấn giúp tôi thực hiện như thế nào để đơn phương chấm dứt hợp đồng cho đúng pháp luật. Xin cảm ơn!
Về nội dung này, MINH LONG LEGAL tư vấn như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao Động 2019 như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chính đáng.
Tuy nhiên, để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, đó là báo trước một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng lao động được biết.
Trường hợp bạn ký hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng và hiện tại đang muốn nghỉ việc thì căn cứ quy định trên, bạn phải báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cho người sử dụng lao động biết ít nhất là 30 ngày, trừ một số trường hợp không phải báo trước quy định bên dưới đây.
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước áp dụng với các lý do sau đây:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Minh Long Legal về “Người Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Có Cần Lý Do?” cùng những thông tin liên quan. Quý khách có nhu cầu về dịch vụ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Minh Long Legal ☎ 03 7777 3369 hoặc ✉ minhlonglegal@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất!