Hãy để đội ngũ của Minh Long Legal hỗ trợ bạn!

Tổng Hợp Những Quyền Lợi, Chính Sách Đối Với Lao Động Nữ

Tác giả: Luật gia Nguyễn Thị Minh Liên

Lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động đều có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ như lao động nam. Theo Bộ luật lao động 2019, chương X từ Điều 135 đến Điều 142 là những quy định riêng dành cho lao động nữ, nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Những Quyền Lợi, Chính Sách Đối Với Lao Động Nữ

Những quy định riêng dành cho lao động nữ được quy định trong Bộ luật lao động 2019, như sau:

1. Không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Khoản 1 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc đang đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người sử dụng lao động không được sử người lao động làm thêm vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

2. Được chuyển công việc nhẹ hơn khi đang mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Liên quan đến vấn đề này, Khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 137. Bảo vệ thai sản

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Căn cứ quy định trên, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, theo Điều 142 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH).

3. Không bị sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng khi đang mang thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo Khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 137. Bảo vệ thai sản

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.”

Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Được nghỉ 60 phút/ngày khi đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Khoản 4 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 137. Bảo vệ thai sản

4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”

Căn cứ quy định trên, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút/ngày, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

5. Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng khi mang thai

Theo Điều 138 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

 2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.”

Căn cứ quy định trên, lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc mà có  ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, lao động nữ  phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con

Theo Điều 139 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 139. Nghỉ thai sản

1.Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

2.Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3.Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

7. Được đảm bảo việc làm sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản

Điều 140 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản

Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”

Căn cứ quy định trên, lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

8. Được trợ cấp trong thời gian thai sản, chăm sóc con ốm đau và thực hiện các biện pháp tránh thai

Điều 141 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 141. Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai

Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Căn cứ vào quy định trên, thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, lao động nữ vẫn được hưởng trợ cấp theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.

9. Được khám phụ khoa 1 lần/năm

Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

“Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động

1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.”

Căn cứ quy định trên, mỗi năm lao động nữ sẽ được khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm, trong đó có khám chuyên khoa phụ sản. Ngoài ra, lao động nữ còn được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng một lần đối với trường hợp làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

10. Không bị xử lý kỷ luật khi đang mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo Điểm d Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với lao động nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 1 tuổi.

11. Được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ

Theo Khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 80. Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ

5. Khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.”

Như vậy, nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ.

Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp sử dụng từ 1000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.

12. Được đảm bảo quyền bình đẳng như đối với lao động nam

Liên quan đến vấn đề này, Khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 78. Quyền làm việc bình đẳng của người lao động, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới

1. Quyền bình đẳng của người lao động:

a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;

b) Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới về các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động.”

Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng đối với lao động nữ, lao động nữ trong việc tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.

Trên đây là các chính sách về quyền lợi đối với lao động nữ. Những quy định này đi vào cuộc sống đã tạo điều kiện cho lao động nữ phát huy quyền của mình, từ đó giúp phụ nữ được bình đẳng hơn, có nhiều cơ hội tìm được vị trí làm việc tốt, tăng thu nhập, giảm dần khoảng cách trong việc làm với lao động nam.


Quý khách có nhu cầu về dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, hãy liên hệ ngay với Minh Long Legal ☎ 03 7777 3369 hoặc ✉ minhlonglegal@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất!

Gọi điện thoại
03.7777.3369
Chat Zalo