Hãy để đội ngũ của Minh Long Legal hỗ trợ bạn!

Căn Cứ Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Khi Người Lao Động Thường Xuyên Không Hoàn Thành Công Việc

Tác giả: Luật gia Nguyễn Thị Minh Liên

Xin hỏi Minh Long Legal: Công ty tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động A nhưng người này thường xuyên không hoàn thành công việc. Phía công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người này thì có được không? Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như thế nào để đúng luật?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc

Điểm a Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;”

Căn cứ quy định nêu trên, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được giao theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu lao động A thường xuyên không hoàn thành công việc thì công ty bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Lưu ý: Để có đầy đủ cơ sở đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, công ty bạn cần đánh giá mức độ hoàn thành công việc của lao động A này dựa trên Quy chế đã ban hành. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc phải tham khảo ý kiến của công đoàn đối với nơi có công đoàn cơ sở.

Những lưu ý khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điểm a Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;”

Căn cứ quy định trên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày.

Do đó, trường hợp công ty bạn người sử dụng lao động ký kết hợp đồng không xác định thời hạn với người lao động A thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn phải báo trước cho người lao động A ít nhất 45 ngày.

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.”

Căn cứ quy định trên, công ty bạn phải thông báo bằng văn bản cho người lao động A biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Khoản 1 và Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

[…]

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Như vậy, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động như:

– Tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán;

– Tiền trợ cấp thôi việc (theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019);

– Tiền phép năm đối với những ngày phép mà người lao động chưa nghỉ (theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019);
– Các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.

Ngoài ra, công ty bạn có trách nhiệm sau đây:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;

– Trả lại tờ rời bảo hiểm xã hội cùng với bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ của người lao động;

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.


Trên đây là nội dung bài viết của Minh Long Legal về Căn Cứ Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Khi Người Lao Động Thường Xuyên Không Hoàn Thành Công Việc” cùng những thông tin liên quan. Quý khách cần tư vấn về dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ với Minh Long Legal ☎ 03 7777 3369 hoặc ✉ minhlonglegal@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất!

Gọi điện thoại
03.7777.3369
Chat Zalo