Tác giả: Luật gia Nguyễn Thị Minh Liên
Xin hỏi Minh Long Legal: Sau thời gian thử việc 2 tháng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động 1 năm tại công ty (từ 10/5/2021-09/5/2022). Sau đó, người lao động nghỉ việc đúng quy định pháp luật. Xin cho hỏi công ty có trách nhiệm trả trợ cấp cho người lao động không? Nếu có thì bao nhiêu tháng lương?
Về nội dung này, MINH LONG LEGAL tư vấn như sau:
Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ quy định trên, người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp đủ 12 tháng nên khi chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, người lao động sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”
Căn cứ quy định trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bao gồm cả thời gian thử việc.
Như vậy, tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động là 14 tháng (bao gồm 2 tháng thử việc và 12 tháng làm việc chính thức tại doanh nghiệp).
Đối với trường hợp trên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định là:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp
=> Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc = 14 tháng – 12 tháng = 2 tháng.
Áp dụng điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian 2 tháng làm tròn là ½ năm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019, cứ 1 năm làm việc được hưởng trợ cấp thôi việc là nửa tháng tiền lương. Như vậy, nửa năm làm việc người lao động sẽ được hưởng ¼ tháng tiền lương.
Trên đây là nội dung tư vấn của Minh Long Legal về “Thời Gian Thử Việc Có Được Tính Hưởng Trợ Cấp Thôi Việc Không?” cùng những thông tin liên quan. Quý khách có nhu cầu về dịch vụ pháp lý, hãy liên hệ ngay với Minh Long Legal ☎ 03 7777 3369 hoặc ✉ minhlonglegal@gmail.com để được hỗ trợ nhanh nhất!